Củ tam thất được lưu truyền có tác dụng chính là cầm máu, lưu thông máu ( được sử dụng rất nhiều trong chiến tranh Việt Nam trước đây), điều trị bệnh ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài ra máu, các vết bầm tím do va chạm mạnh.
Tên khoa học: Panax Pseudo-Ginseng Wall) pamax Repens Maxim) thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae).
Mô tả: Tam thất là một loại cây nhỏ, sống lâu năm (ảnh). Lá mọc vòng 3-4 lá một, cuốn lá dài 3-6cm, mỗi cuốn lá có 3-7 lá chét hình mác dài, mép lá có hình răng cưa nhỏ.
Bộ phần dùng làm thuốc: chủ yếu là rễ hình con quay, cũng có sạng một bó củ dính vào một đoạn thân rễ rất ngắn. Đầu củ có một đoạn thân rễ ngắn mang chồi mầm và cái vết sẹo của thân có từ trước đó. Rễ củ mập chắc, chiếc nhiều hoạt chất, vị rất đắng và có mùi thơm riêng của tam thất.
Phân bố: Đặc điểm tam thất thường mọc hoang ở các núi cao, cao trên 1.000m như Sapa (Lào Cai), Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng và Lạng Sơn. Kỹ thuật trồng tam thất cũng rất công phu – tam thất còn được trồng làm cây cảnh rất đẹp lạ mắt.
Thành phần hóa học: Trong củ tam thất bắc có hai chất: Sapomin: Arasapomin A và Arasapomin B. Arasapomin A là chất bột tan trong rượu metylic, etylic và amylic.
Theo Đông y, củ tam thấtvị ngọt hơi đắng, tính ôn, vào 2 can và vị. Có tác dụng cầm máu, lưu thông máu, chống ứ trệ tiêu hủy dùng để điều trị thổ huyết (ho ra máu), chảy máu cam, lỵ ra máu, đẻ xong máu có mùi hôi, cơ bắp va chạm mạnh có nốt bầm xuất huyết, bị đánh bầm tím cục bộ. Ngay trong ù tai chưa rõ nguyên nhân dùng bột tam thất uống với mật ong cũng rất tốt.
Dùng bột tam thất rắc lên nơi chảy máu để cầm máu, giảm đau, chống viêm, bồi dưỡng cơ thể khi suy nhược, sụt cân trong lao tâm, lao lực chưa rõ nguyên nhân, mới ốm khỏi, tăng sức đề kháng sau phẫu thuật nhất là với bỏng, chấn thương, chữa hành kinh chậm, đau bụng khi có kinh, đầy bụng ăn không tiêu.
Đặc biệt với phụ nữ sau khi sinh, tam thất hầm với gà tơ giúp bổ máu, mau chóng phục hồi sức khỏe.
* Chữa nôn ra máu: gà 1 con làm sạch bỏ lòng. Tam thất bột 5g. Nước ngó sen 1 cốc (200ml). Rượu lâu năm nửa chén (15ml). Hầm cách thủy để ăn, cách ngày ăn 1 lần, đến khi khỏi.
* Chữa ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài, đi tiểu ra máu: đá hoa 12g (nung). Tam thất 10g. Than tóc rối đốt tồn tính 4g. Tán bột chia làm 2 lần uống với nước chín sẽ khỏi.
* Đi tiểu ra máu: tam thất bột 4g. Nước sắc cỏ bấc đèn và gừng tươi vừa đủ (200ml). Uống ngày 2 lần tới khi ngừng bệnh.
* Xuất huyết đại tràng: tam thất bột 8g. Rượu trắng nhẹ 20 độ vừa đủ trộn với bột. Uống ngày 2 lần với Tứ vật thang (thục địa chế rượu 10g, bạch thược 10g, đương quy tẩm rượu sao 10g, xuyên khung 10g). Uống vài ba lần sẽ khỏi.
* Loét hành tá tràng và dạ dày: tam thất bột 12g, bạch cập 9g, mai mực 3g Nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống từ 15 - 21 ngày.
* Lỵ ra máu: bột tam thất 12g. Nước gạo nếp vừa đủ. Uống từ 2 - 3 ngày.
* Xích bạch đới: bột tam thất 5g uống với 15ml rượu nóng.
* Đau bụng kinh: bột tam thất 5g. Uống trước khi hành kinh 3 ngày cho tới khi có kinh, nếu hết đau thì ngừng. Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): ngày uống 5g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
* Sau khi đẻ máu ra nhiều: bột tam thất 6g hòa với nước cháo uống hàng ngày.
* Bệnh mạch vành (phòng và chữa): bột tam thất 3g ngày uống 5 lần liên tục tới khỏi. Hay bột nhân sâm và bột tam thất mỗi thứ 15g, uống ngày 2 lần liên tục tới khỏi. Hoặc dùng bột tam thất 1,5g, bột ngọc trai 0,3g, bột xuyên bối mẫu 3g. Uống ngày 2 lần, liên tục tới khỏi. Đau tức ngực: bột tam thất 8g. Uống với 15ml rượu nóng. Uống hàng ngày, lâu dài.
* Phòng và chữa đau thắt ngực: ngày uống 3 - 6g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước còn ấm. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành: tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.
* Chữa thấp tim: ngày uống 3g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6 - 8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày. Hay bột tam thất 1g, uống ngày 2 - 3 lần; làm chậm quá trình phát triển của bệnh.
* Vết thương phần mềm bầm tím: bột tam thất một ít, dấm vừa đủ, trộn đều đắp lên vết thương. Nếu vết thương bị loét thì rắc thẳng bột tam thất lên sẽ lành.
* Bị ngã hoặc đánh mà vết thương bầm tím lâu không hết: tam thất uống 5g, nhai nát đắp lên.
* Bị đánh hoặc ngã có vết thương kín trong nội tạng: bột tam thất 15g. Cua sống 1 con. Làm sạch cua, giã nát, trộn đều, uống với rượu nóng. Cứ 2 ngày 1 lần tới khi hết đau.
* Nam giới bị viêm tiền liệt tuyến: tam thất sống 3g. Nhai rồi nuốt hàng ngày vào buổi sáng sớm.
* Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2 - 3g, cách nhau 6 - 8 giờ, chiêu với nước ấm.
* Chữa đau thắt lưng: bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm.
* Viêm tĩnh mạch nông: uống bột tam thất 2 lần/ngày, mỗi lần 2g.
* Bổ dưỡng: chóng mặt do thiếu máu: tam thất 3g, chim bồ câu 1 con. Hấp cách thủy để ăn hàng ngày.
* Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: đương quy 15 - 30g, xuyên khung 15 - 30g, xích thược 15 - 20g, hồng hoa 8 - 10g, tam thất 6g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần uống
- Viêm loét dạ dày, tá tràng, tiêu hóa kém, viêm họng, sưng amidan; Dùng uống sống hoặc pha cùng mật ong ( người hỏa vượng âm hư, nóng trong không nên dùng cùng mật ong), ngày dùng 2 lần mỗi lần 2 thìa cà phê, uống sáng và tối khi đói.
- Bệnh nhân ung thư: Ngày dùng 12- 20gr kết hợp với thuốc sắc: bạch hoa xà, bán chi liên, nấm linh chi, xạ đen, mỗi ngày uống 1 thang ( tùy từng trường hợp ung thư mà gia giảm thêm các vị khác).
- Người bệnh u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u tuyến vú: Ngày sử dụng 12-15gr kết hợp với nước sắc: nấm linh chi, xạ đen, trinh nữ hoàng cung, rễ hoặc lá bồ công anh (ngày 1 thang).
- Trị u tuyến tiền liệt: Ngày dùng 10-15gr kết hợp với nước sắc: diệp hạ châu, kim tiền thảo, dứa dại, mộc thông, trinh nữ hoàng cung, chuối hột, hoa kim ngân, rễ cỏ tranh.
Trị đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
Đối tượng:
- Người suy nhược gầy còm, ốm yếu, thiếu máu, da dẻ tái nhợt.
- Phụ nữ sau sinh, suy nhược, thiếu máu, huyết hư.
- Người bệnh ốm đau, phẫu thuật, suy nhược, thiếu máu, sức đề kháng kém, cẩn phải bồi bổ.
Cách làm: Sử dụng 2-3 thìa cà phê bột tam tất, 10 quả táo tầu, 2 thìa cà phê hạt kỷ tử, 1 nắm rau ngải cứu; Cho tất cả vào bụng con gà, hầm cách thủy đến khi nhừ là dùng được (có thể thay đổi món bằn chim câu, tim lợn hoặc thịt lạc). Nên sử dụng khi nóng, ăn hết cả cái lẫn nước, gà nên dùng loại 5-7 lạng, tuần dùng 1- 2 lần.
Ghi chú: Nếu không nghiền được tam thất thành bột thì rửa sạch 1 củ tam thất cho vào nồi cơm hấp cho mềm (khi vừa cạn nước đặt vào đó, khi cơm chín lấy ra) đem thái thành những lát mỏng rồi tần với gà.
Mua củ tam thất /tam thất bắc ở đau uy tín, đảm bảo chất lượng?
Sản phẩm hoàn toàn tự nhiên, nguyên chất, không chất bảo quản, đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng.
Chế biến đúng cách, đúng quy trình chế biến dược liệu, nhằm đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Sản phẩm trước khi giao đến tay khách hàng đã được kiểm nghiệm kỹ càng, đảm bảo không có tác dụng phụ phát sinh trong quá trình sử dụng.
Bồi thường gấp 10 lần giá trị đơn hàng, nếu sản phẩm cung cấp không đúng chất lượng như quảng cáo.
Hướng Dẫn Đặt Hàng
Để đặt mua củ tam thất bắc quý khách vui lòng click nút "Mua Ngay" ở góc phải phía trên và làm theo hướng dẫn để đặt mua trực tiếp trên website www.thaoduocquy.vn này.